Trong lĩnh vực xây dựng, việc nắm bắt và áp dụng đúng các quy định về kế toán là vô cùng quan trọng. Đặc biệt, kế toán xây dựng theo thông tư 200 là một trong những khái niệm mà mọi doanh nghiệp trong ngành này cần hiểu rõ. Thông tư 200 được ban hành bởi Bộ Tài chính, đưa ra các quy định cụ thể về việc hạch toán, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong hoạt động xây dựng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về kế toán xây dựng theo thông tư 200, từ đó giúp doanh nghiệp của bạn hoạt động hiệu quả và tuân thủ đúng pháp luật. Hãy cùng Safebooks khám phá bài viết này ngay nhé!
1. Các loại tài khoản trong TT200
Trong lĩnh vực kế toán xây dựng, một điểm nổi bật theo thông tư 200 là quy trình tổng hợp chi phí dự án. Trong khi các hoạt động kế toán khác gần như giống nhau, thì việc tổng hợp chi phí xây dựng là thách thức lớn nhất. Bài viết này sẽ tập trung vào phương pháp tổng hợp chi phí trong công ty xây dựng. Nắm vững cách tổng hợp chi phí sẽ làm cho công việc kế toán trong ngành xây dựng trở nên dễ dàng hơn.
Tài khoản chính dùng để tổng hợp chi phí trong công ty xây dựng là tài khoản 154, với các tài khoản con được quy định cụ thể trong thông tư 200:
Trong kinh doanh xây lắp, chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho, không sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Do đó, tài khoản 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và kinh doanh, phục vụ việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp vượt quá mức thông thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ, sẽ không được tính vào giá thành công trình mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán.
Tài khoản 154 trong ngành xây lắp bao gồm 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1541 – Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cũng như phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Tài khoản 1542 – Sản phẩm khác: Dùng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm khác, cũng như phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
- Tài khoản 1543 – Dịch vụ: Dùng để tổng hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ, cũng như phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
- Tài khoản 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình và giá trị công trình bảo hành xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần được tổng hợp theo từng công trình và hạng mục, dựa trên các khoản mục giá thành quy định trong dự toán xây lắp, bao gồm chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công và chi phí chung.
Chi phí chung được tổng hợp vào tài khoản 1541 “Xây lắp”, bao gồm chi phí chung phát sinh từ đội nhận thầu hoặc công trường. Chi phí quản lý doanh nghiệp, một phần của chi phí chung, được tổng hợp vào tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và sau đó được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, tham gia vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
Chủ đầu tư sử dụng tài khoản này để tổng hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Đối với bất động sản đa mục đích, như tòa nhà chung cư hỗn hợp, chi phí xây dựng được hạch toán riêng nếu có căn cứ xác định tỷ trọng chi phí cho từng phần. Nếu không, chi phí liên quan đến đầu tư xây dựng được tổng hợp trên tài khoản 241. Khi dự án hoàn thành, chi phí đầu tư xây dựng được kết chuyển phù hợp với cách thức sử dụng thực tế của tài sản.
2. Quy trình hạch toán kế toán xây dựng theo thông tư 200
Dưới đây là quy trình hạch toán kế toán xây dựng theo thông tư 200:
Đối tượng tổng hợp chi phí
Các thành phần chi phí cho một dự án bao gồm: Nguyên liệu, Chi phí lao động, Chi phí chung, Chi phí máy móc thi công, Chi phí nhà thầu phụ, Chi phí thuê ngoài.
- Nguyên liệu: Thông thường sẽ được mua và giao trực tiếp cho dự án (ít khi qua kho vì chúng ta biết chính xác khối lượng từng nguyên liệu qua việc phân tích khối lượng). Nguyên liệu cũng có thể được chuyển giữa các dự án.
- Các chi phí lao động, Máy móc thi công, Nhà thầu phụ, Chi phí chung, Chi phí thuê ngoài: Tùy thuộc vào công việc cụ thể phát sinh, các chi phí này có thể được chỉ định theo dự án hoặc phân bổ cho các dự án. Việc phân bổ thường dựa trên yếu tố chi phí nguyên liệu.
Đối tượng tính giá thành
Theo dự án: Giá thành chỉ phát sinh một lần, không lặp lại.
Giá thành chi tiết của một dự án thường được chia thành nhiều hạng mục, gói thầu, dự án con, do đó việc tính giá thành có thể được thực hiện theo giá thành chi tiết và tổng hợp lên giá thành dự án mẹ.
Thời gian theo dõi
Thường kéo dài lâu, có thể là một năm hoặc nhiều năm.
Đối với chi phí dở dang
Tổng hợp vào TK 154 và kết chuyển sang TK 632.
Khoản Lãi vay ngân hàng
Hầu hết các công ty xây dựng sẽ phát sinh các khoản vay ngân hàng để phục vụ thi công. Các khoản vay này sẽ được cấp cho các tổ đội thi công dưới dạng tạm ứng công trình.
Bảng dự toán công trình
Khi đấu thầu công trình, sẽ có bảng dự toán cho công trình và chúng ta sẽ phải lập báo cáo so sánh giữa giá thành dự toán và chi phí thực tế.
Xác định lỗ lãi
Phân bổ chi phí Bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp theo công trình để xác định kết quả kinh doanh theo công trình.
Thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh
Các dự án thi công ngoại tỉnh (giá trị >=1 tỷ) sẽ phát sinh thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh.
3. Cách hạch toán kế toán xây dựng theo thông tư 200
Phương pháp hạch toán tài khoản 154
Bước 1: Tích lũy chi phí 621
Dựa vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng dự án, phần công trình, ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 (phần chi phí NVL vượt mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp.
Bước 2: Tích lũy chi phí 622
Chuyển chi phí 622 cho từng dự án, phần công trình, ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí vượt mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Lưu ý: Phần trích BHXH,… của công nhân hạch toán vào 627
Ở công ty xây dựng thì chi phí 621, 622 có vẻ giống như ở các loại hình doanh nghiệp khác, điểm khác biệt lớn nằm ở chi phí 623 (chi phí sử dụng máy thi công).
Bước 3: Chúng ta tiến hành thực hiện tích lũy chi phí 623 như sau:
Kế toán công ty xây dựng theo thông tư 200-2014-TT-BTC
Quy định tài khoản:
- Chỉ sử dụng khi doanh nghiệp thực hiện xây, lắp dự án theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Khoản trích về BHXH, BHYT, KPKĐ, BHTN tính trên lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công.
- Phần chi phí vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành dự án xây lắp mà được chuyển ngay vào TK 632
Khi hạch toán cần phân biệt 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu tổ chức đội máy thi công riêng có tổ chức kế toán riêng
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 214,…
Tích lũy giá thành chi phí sử dụng xe, máy
Nợ 623
Có 154
Theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 (6238 – Chi phí bằng tiền khác)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 33311
Có TK 511
Trường hợp 2: Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán riêng
Lương công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy
Nợ TK 6231
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
Xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 6232 – Chi phí vật liệu
Có các TK 152, 153.
Mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay
Nợ TK 6232
Nợ TK 133
Có các TK 331, 111, 112,…
Trích khấu hao xe, máy thi công sử ghi:
Nợ TK 6234
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ghi:
Nợ TK 6237
Nợ TK 133
Có các TK 111, 112, 331,…
Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 6238
Nợ TK 133
Có các TK 111, 112,…
Tập hợp chi phí ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 (phần vượt định mức)
Có TK 623
Kế toán công ty xây dựng theo thông tư 200-2014-TT-BTC
Bước 4: Tích lũy chi phí 627
Khi các chi phí phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…
Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành dự án xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
Khi phát sinh các chi phí bảo hành
Nợ TK 621
Nợ TK 622
Nợ TK 623
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…
Tích lũy chi phí bảo hành
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
Khi hoàn thành bảo hành bàn giao
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nếu không phát sinh bảo hành
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 711 – Thu nhập khác
Cuối kỳ ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành dự án xây lắp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Cuối cùng là hạch toán 154
Trường hợp bàn giao cho Bên mua ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154
Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154
Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành (nội bộ) ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 154
Kế toán xây dựng theo thông tư 200 là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mọi doanh nghiệp xây dựng. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định trong thông tư này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính. Hy vọng rằng qua bài viết này của Safebooks, bạn đã có thêm kiến thức vững chắc về kế toán xây dựng theo thông tư 200. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác về kế toán xây dựng và các vấn đề liên quan.
Xem thêm:
Quy trình hạch toán kế toán xây dựng theo Thông tư 133 đầy đủ nhất