Báo cáo tài chính là một tài liệu vô cùng quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải lập nhằm báo cáo, thống kê, phản ánh đầy đủ, chính xác và trung thực tình hình của doanh nghiệp mình. Riêng các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp muốn đọc hiểu Báo cáo tài chính “nói gì”đặc biệt là những người mới bắt đầu thì cũng phải nắm được cấu trúc một Báo cáo tài chính gồm những gì? Trong bài viết dưới đây, Safebooks sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này nhé.
Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là một tài liệu phản ánh các thông tin về tình hình tài chính và kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Bộ tài liệu này phải được trình bày có mục đích theo cấu trúc chặt chẽ đã được quy định trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Mục đích của một bảng Báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các dòng tiền của doanh nghiệp cho người sử dụng báo cáo tài chính (có thể là chủ doanh nghiệp hay các nhà đầu tư…) để dánh giá rồi đưa ra quyết định về việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực.
Những thông tin hữu ích đó thường là gồm:
(a) Tài sản;
(b) Tài sản ròng/vốn chủ sở hữu;
(c) Doanh thu;
(d) Chi phí;
(e) Nợ phải trả;
(f) Các luồng tiền.
(g) Các thay đổi khác trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu;
Vậy một bộ báo cáo tài chính gồm những gì?
Xét về dạng hoàn chỉnh, một bộ báo cáo tài chính phải bao gồm những phần sau:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo về những thay đổi trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu;
- Báo cáo kết quả hoạt động;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính gồm tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu và các giải trình chi tiết khác;
- Các doanh nghiệp công bố công khai dự toán ngân sách được duyệt thì phải cung cấp số so sánh giữa dự toán ngân sách và số thực hiện được trình bày như các thông tin tài chính bổ sung cho báo cáo tài chính;
- Thông tin so sánh với giai đoạn trước theo quy định ở đoạn 41 và 42 của chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Về cơ bản, Báo cáo tài chính sẽ gồm 4 phần cơ bản sau:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong khuôn khổ bài viết này, Safebooks xin chia sẻ với các bạn cấu trúc cơ bản của Báo cáo tài chính nhé.
Hiểu rõ từng phần trong bảng Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Khi được hỏi “Báo cáo tài chính gồm những gì?” thì điều đầu tiên chúng ta phải nghĩ tới đó là Bảng cân đối kế toán. Một Bảng cân đối kế toán hoàn chỉnh được xem là một Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản hay còn gọi là nguồn vốn của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ trong một thời điểm nhất đinh.
Như vậy, ngay từ trong định nghĩa, chúng ta thấy được rằng Bảng cân đối kế toán sẽ gồm hai phần:
- Tài sản: Chính là toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang có (tính tại thời điểm báo cáo). Các chỉ tiêu liên quan đến tài sản sẽ được sắp xếp theo thứ tự giảm dần tính theo khả năng (hoặc thời gian) tài sản hoán chuyển thành tiền mặt. Phần tài sản gồm các khoản như:
- Tiền và tương đương tiền: Đây là phần tài sản có tính thanh khoản cao, được xem như khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (không hơn 3 tháng). Đây được xem là toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Tiền và tương đương tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác: Như đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh….với điều kiện thu hồi vốn không quá một năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Như phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước người bán…
- Hàng tồn kho: Có thể là nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng mua đang trên đường tới…
- Tài sản ngắn hạn khác: Phản ánh giá trị của các tài sản chưa được tính vào các chỉ tiêu trên như tạm ứng, tài sản thiếu chờ xử lý, chi phí trả trước, các khoản thế chấp ký quỹ ngắn hạn…
- Tài sản cố định: Là giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định (gồm tài sản hữu hình – vô hình, tài sản cố định thuê tài chính…)
- Bất động sản đầu tư: Giá trị thuần của các khoản bất động sản đầu tự tại doanh nghiệp tính đến thời điểm báo cao.
- Đầu tư tài chính dài hạn có khả năng thu hồi vốn trên một năm.
- Nguồn vốn: Chính là phần hình thành nên Tài sản của doanh nghiệp. Các loại nguồn vốn sẽ được sắp xếp theo thứ tự trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với chủ nợ và chủ sở hữu. Nguồn vốn sẽ gồm các khoản:
- Nợ ngắn hạn: Là khoản nợ phải thanh toán trong vòng 1 năm cho chủ nợ. Chủ nợ của doanh nghiệp có thể là ngân hàng, người bán, nợ lương người lao động, nợ thuế.
- Nợ dài hạn: Là khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trên một năm.
- Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Nguồn kinh phí khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHDKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một phần của Báo cáo tài chính, nó phản ảnh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong 1 kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Theo đó, BCKQHDKD giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu – chi và kết quả của từng hoạt động đó. Hơn nữa, thông qua BCKQHDKD còn giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả về khả năng sinh lời của doanh nghiệp trước khi đưa ra bất kỳ quyết định đầu tư nào.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là một phần của Báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cung cấp cho người sử dụng những thông tin cơ sở về khả năng tạo ra tiền và nhu cầu sử dụng tiền (đã được tạo ra) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Cụ thể hơn, khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người đọc sẽ hiểu được cụ thể tiền của doanh nghiệp ra và vào từ ba hoạt động chính:
- Từ hoạt động kinh doanh: Gồm khoản thu – chi từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa.
- Từ các hoạt động đầu tư: Gồm các khoảnh thu – chi từ hoạt động đầu tư, mua sắm – thanh lý TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn.
- Từ các hoạt động tài chính: Gồm các khoản thu – chi từ hoạt động huy động vốn, hoàn trả vốn, mua lại cổ phần, chia lãi cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho các cổ đông.
Về cơ bản, đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp các nhà quản trị hiểu được mối liên hệ giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận cũng như lý do của sự chênh lệch dòng tiền vào – ra để giúp họ cân đối thu chi cho hiệu quả.
Hơn nữa, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp nhà quản trị lẫn nhà đầu tư nhận định và đánh giá chính xác khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp và xem xét xem doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn hay không.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam, các doanh nghiệp được khuyến khích trình bày bổ sung các thông tin hữu ích để giúp cho người đọc báo cáo tài chính trong việc đưa ra đánh giá, phân tích, phán đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó người đọc có thể đưa ra quyết đinh phân bổ các nguồn lực phù hợp.
Và những thông tin bổ sung này được trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính, cụ thể như:
- Thông tin chi tiết về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như: Hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh…;
- Thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể mà doanh nghiệp đã sử dụng. Chẳng hạn: kỳ kế toán năm, đơn vị tiền tệ, chế độ kế toán, hình thức ghi sổ, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao tài sản cố định, nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả – chi phí đi vay – doanh thu – chênh lệch tỷ giá – các khoản dự phòng phải trả.
- Thông tin chưa được trình bày trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như: Trụ sở và hình thức pháp lý, tên quốc gia nơi đơn vị hoạt động, Mô tả và bản chất cùng lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp…;
- Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ;
- Báo cáo về các dự án, chương trình;
- Báo cáo về các sự kiện nổi bật khác trong kỳ báo cáo;
Nói tóm lại, Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ tài liệu được sử dụng với mục đích giải trình chi tiết các chỉ tiêu đã được phản ánh trên các bộ BCTC khác. Do đó, Thuyết minh báo cáo tài chính có tính tường thuật và phân tích chi tiết từng số liệu đã xuất hiện trước đó. Nhìn chung, việc trình bày một Thuyết minh báo cáo tài chính cũng phải có hệ thống như bất kỳ bảng báo cáo tài chính khác.
Tổng Kết
Trên đây là những phần cơ bản mà một Báo cáo tài chính phải có để giúp người sử dụng nắm được tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Hy vọng với những thông tin trên, bạn sẽ có một nền tảng cơ bản trước khi tiến hành đọc Báo cáo tài chính.